Tác giả: Giảng viên Nguyễn Thanh Huy (Cư sĩ Duy Huệ)
Đại học Khánh Hòa
Bài 1:
飲 賞
菊 花 開 弌 朵
白 茶 弌 盞 香
早 時 常 飲 賞
逍 遙 日 月 長
Phiên âm
ẨM THƯỞNG (1)
Cúc hoa khai nhất đoá
Bạch trà nhất trản hương
Tảo thời thường ẩm thưởng
Tiêu dao nhật nguyệt trường.
Dịch nghĩa
UỐNG VÀ THƯỞNG THỨC
Hoa cúc một đoá nở
Bạch trà một chén thơm
Mỗi sớm thường thưởng trà, ngắm hoa
Ung dung, nhàn nhã qua ngày tháng.
Bài 2:
松 鶴
仙 鶴 遊 海 處
孤 松 待 山 頭
飛 回 相 感 動
知 己 至 白 頭
Phiên âm
TÙNG HẠC (2)
Tiên hạc du hải xứ
Cô tùng đãi san đầu
Phi hồi tương cảm động
Tri kỉ chí bạch đầu.
Dịch nghĩa
TÙNG HẠC
Hạc thích rong chơi khắp bốn phương
Tùng ở đầu non, lặng lẽ đợi chờ
Hạc trở về, gặp nhau trong xúc động
Mãi là tri kỉ đến bạc đầu.
Tác giả: Giảng viên Nguyễn Thanh Huy (Cư sĩ Duy Huệ) – Đại học Khánh Hòa
(1)(2) Những sáng tác với tính chất “vịnh cổ luận thời” (chữ dùng của tác giả).
* Hình ảnh do chính tác giả chụp từ cổ vật trong bộ sưu tập cá nhân – Bình men xanh da trời, vẽ hoa cúc men trắng, thời Thanh, triều Càn Long (1735 – 1796)