Phẩm “Tịnh Hạnh”, phẩm thứ 11 trong kinh Hoa Nghiêm, là một phẩm rất hay, quan trọng và nổi tiếng.

Theo “Những Truyện Cảm Ứng Về kinh HOA NGHIÊM” thì:

*Nếu có người nào tụng được một Phẩm “TỊNH HẠNH” trong KINH HOA NGHIÊM,  thì người đó đã thành tựu đầy đủ GIỚI HẠNH thanh tịnh của BỒ TÁT.

Họ không cần thọ thêm GIỚI BỒ TÁT nữa.

--

***Trong TÂY VỰC TRUYỆN KÍ có ghi:

“Hễ người nào tụng KINH HOA NGHIÊM, nếu nước mà họ rửa tay lỡ văng trúng con kiến, thì con kiến ấy khi mạng chung, nó sẽ sinh lên cõi trời Đao Lợi.

Huống là người thường thọ trì kinh này.”

---

(Trích “Những Truyện Cảm Ứng Về kinh HOA NGHIÊM”

- Biên soạn: Cư sĩ Hồ U Trinh.

- Việt dịch: Chúc Giải-Huệ Hạnh- Diệu Tuyền.)

--

Những người phát tâm chép kinh Hoa Nghiêm thường chép Phẩm 11 ”Tịnh Hạnh”, Phẩm 12 “Hiền Thủ”,  Phẩm 20 “Dạ Ma Cung Kệ Tán”, Phẩm 40 “ Hạnh, Nguyện Phổ Hiền”…

Dưới đây là những tấm thiệp về kinh Hoa Nghiêm, phẩm “Tịnh Hạnh”. (Avatamsaka Sutra Greeting Cards of “Pure Conduct” chapter.)

-Bản dịch Việt  là của Hòa thượng THÍCH TRÍ TỊNH.

-Bản dịch tiếng Anh của BUDDHIST  TEXT  TRANSLATION  SOCIETY (BTTS): https://www.buddhisttexts.org/

Minh họa  cho phẩm 11, kinh Hoa Nghiêm này là hình vẽ  những con vật dễ thương, ngộ nghĩnh, đáng yêu… tạo sự chú ý với người xem.

--

1. Bồ Tát tại gia,

nên nguyện chúng sinh,

biết nhà tính không,

khỏi sự bức ngặt.

~Phẩm 11: “ Tịnh Hạnh”, Kinh Hoa Nghiêm.

--

(A Bodhisattva of the lay life;

Should  vow that sentient beings;

Will realize the empty nature of the household;

And avoid oppression from it.)

~ C H A P T E R    11 : “Pure Conduct”, ~ the Avatamsaka sutra

==

2. Vợ con hội họp,

nên nguyện chúng sinh,

oán thân bình đẳng,

lìa hẳn tham trước.

(When I am together with my wife,

I vow that sentient beings;

Will treat friend and foe alike;

And renounce forever the attachments of greed.)

==

3. Nếu được ngũ dục,

Nên nguyện chúng sinh,

Nhổ mũi tên dục,

Rốt ráo an ổn.

(When I obtain the five desires;

I vow that sentient beings;

Will pull out the arrow of desire;

And experience the ultimate peace and serenity.)

==

4. Kỹ nhạc tụ hội;

nên nguyện chúng sinh;

vui nơi chính pháp;

rõ nhạc chẳng thật.

(When I am in a musical gathering or among songstresses,

I vow that sentient beings;

Will entertain themselves with the Dharma;

And understand those talents are not real.)

==

5. Lúc bỏ cư gia;

nên nguyện chúng sinh,

xuất gia vô ngại;

tâm được giải thoát.

(When I renounce the household;

I vow that sentient beings;

Will leave the home-life without any obstruction;

And attain liberation in their minds.)

==

6. Tự quy y Phật,

nên nguyện chúng sinh,

nối thạnh Phật chủng,

phát tâm Vô thượng.

(In taking refuge with the Buddha;

I vow that sentient beings;

Will perpetuate the Buddhas’ lineage;

And bring forth the Unsurpassed resolve.)

==

7. Tự quy y Pháp,

nên nguyện chúng sinh,

sâu vào kinh tạng,

trí huệ như biển.

(In taking refuge with the Dharma;

I vow that sentient beings;

Will deeply enter the Sutra Treasury;

And have wisdom like the sea.)

==

8. Tự quy y Tăng,

nên nguyện chúng sinh;

thống lý đại chúng;

tất cả vô ngại.

(In taking refuge with the Sangha;

I vow that sentient beings;

Will unite and lead the great assembly;

All without obstruction.)

==

9. Lúc thọ học Giới,

 nên nguyện chúng sinh,

khéo học nơi Giới,

chẳng làm điều ác.

(When receiving and learning Precepts,

I vow that sentient beings;

Will skillfully learn Precepts;

And avoid all evil deeds.)

==

10. Thấy xuống đường thấp,

nên nguyện chúng sinh,

tâm ý khiêm hạ,

lớn căn lành Phật.

(When I see a road going downhill;

I vow that sentient beings;

Will be humble and respectful in their minds;

And foster the good roots of a Buddha.)

==

11. Thấy đường quanh co,

nên nguyện chúng sinh,

bỏ đạo bất chính,

trừ hẳn ác kiến.

(When I see a winding road,

I vow that sentient beings;

Will renounce improper ways;

And abandon evil views forever.)

==

 12. Nếu thấy chúng hội,

nên nguyện chúng sinh,

nói pháp thậm thâm,

tất cả hòa hiệp.

(When I see a multitude assembled,

I vow that sentient beings;

Will proclaim the profound Dharma;

And be harmonious with all.)

==

13. Nếu thấy trụ lớn,

nên nguyện chúng sinh;

lìa tâm chấp ngã;

không có phẩn hận.

(When I see a huge pillar,

I vow that sentient beings;

Will renounce egoistic and contentious thoughts;

And be free from rage and hatred.)

==

14. Lúc thấy cây gai,

nên nguyện chúng sinh;

chóng được cắt bỏ;

những gai tam độc.

(When I see a thorny  bush,

I vow that sentient beings;

Will quickly cut off and eradicate;

The thorns of the three poisons.)

==

 15. Nếu thấy trái hột,

nên nguyện chúng sinh;

được pháp tối thắng;

chứng đạo Bồ đề.

(When I see a fruit,

I vow that sentient beings;

Will attain the most excellent Dharma;

And realize the Bodhi Path.)

==

16. Nếu thấy nước chảy,

nên nguyện chúng sinh;

được ý nguyện lành;

rửa nhơ phiền não.

(When I see flowing water,

I vow that sentient beings

Will realize wholesome aspirations,

And wash away delusion’s filth.)

==

17. Thấy người vui sướng,

nên nguyện chúng sinh,

thường được an vui;

thích cúng dường Phật.

(When I see a happy person,

I vow that sentient beings;

Will always find peace and happiness;

And delight in making offerings to the Buddhas.)

==

18. Thấy người khổ não,

nên nguyện chúng sinh,

được căn bản trí;

dứt trừ sự khổ.

(When I see a person in distress,

I vow that sentient beings

Will attain the basic wisdom

To extinguish all sufferings.)

Bài: Diệu Trí - TP.HCM

Tranh: Guo Tu-C.T MLS