Bài 1: Nghĩ về Phật hoàng
想 佛 黃 蓮 甌 看 想 祖 竹 林 明 君 弍 次 勝 凶 讎 高 僧 弌 等 成 正 覺 禪 門 帝 業 兩 千 秋
Phiên âm
TƯỞNG PHẬT HOÀNG Liên âu[1] khán tưởng Tổ Trúc Lâm[2] Minh quân nhị thứ thắng hung thù Cao tăng nhất đẳng thành chánh giác Thiền môn đế nghiệp lưỡng thiên thu.
Dịch nghĩa
NGHĨ VỀ PHẬT HOÀNG Ngắm chiếc âu sen lòng nghĩ đến Tổ Trúc Lâm Bậc minh quân đã hai lần chiến thắng kẻ thù xâm lược Vị cao tăng đứng đầu, đắc quả Phật Cả sự nghiệp đế vương và tu hành mãi mãi lưu danh.
Bài 2: Mê muội cố chấp
執 迷 佛 法 說 無 常 經 談 無 色 相 而 時 爲 末 世 執 迷 取 悲 傷
Phiên âm
CHẤP MÊ Phật pháp thuyết vô thường Kinh đàm vô sắc tướng Nhi thời vi mạt thế Chấp mê thủ bi thương.
Dịch nghĩa
MÊ MUỘI CỐ CHẤP Phật pháp thuyết về lẽ vô thường Kinh đã dạy về vô sắc tướng Mà nay đang thời mạt pháp Mê muội, cố chấp sẽ chuốc lấy thêm nhiều khổ đau.
Giảng viên Nguyễn Thanh Huy - Đại học Khánh Hòa
--------------------------[1] Bài thơ này có sự liên tưởng từ hình ảnh “kim âu” trong hai câu thơ của Phật Hoàng Trần Nhân Tông: Xã tắc lưỡng hồi lao thạch mã/ Sơn hà thiên cổ điện kim âu (社稷兩回勞石馬/ 山河千古奠金甌 ). [2] Phật Hoàng Trần Nhân Tông (陳仁宗, 1258-1308), người đã sáng lập Thiền phái Trúc Lâm nên được nhân dân gọi là Sơ Tổ Trúc Lâm hoặc Tổ Trúc Lâm để phân biệt với Nhị tổ Pháp Loa (法螺 , 1284-1330) và Tam tổ Huyền Quang (玄光 , 1254-1334).
Bình luận (0)