Trang chủ Giáo Hội Quy chế hoạt động của Ban Kiểm soát T.Ư Giáo hội Phật giáo Việt Nam

Quy chế hoạt động của Ban Kiểm soát T.Ư Giáo hội Phật giáo Việt Nam

Ban hành Quy chế hoạt động Ban Kiểm soát Trung ương GHPGVN nhiệm kỳ IX (2022 - 2027), gồm có 06 chương, 27 điều (Quy chế đính kèm).

Đăng bởi: Anh Minh
ISSN: 2734-9195

GIÁO HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM
HỘI ĐỒNG TRỊ SỰ

Số: 89/QĐ-HĐTS

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 14 tháng 3 năm 2023

QUYẾT ĐỊNH
V/v ban hành Quy chế hoạt động của Ban Kiểm soát Trung ương Giáo hội Phật giáo Việt Nam

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG TRỊ SỰ GIÁO HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM

Căn cứ Hiến chương GHPGVN sửa đổi lần thứ VII, 2022;

Căn cứ Nghị quyết số 626/NQ-HĐTS ngày 27/12/2022 Hội nghị Kỳ 2 Hội đồng Trị sự khóa IX GHPGVN;

Xét đề nghị của Phó Chủ tịch – Tổng Thư ký Hội đồng Trị sự GHPGVN.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Quy chế hoạt động Ban Kiểm soát Trung ương GHPGVN nhiệm kỳ IX (2022 – 2027), gồm có 06 chương, 27 điều (Quy chế đính kèm).

Điều 2. Phó Chủ tịch – Tổng Thư ký, Phó Tổng Thư ký – Chánh Văn phòng Trung ương GHPGVN (VP1, VP2), Trưởng Ban Kiểm soát Trung ương GHPGVN và các thành viên Ban Kiểm soát Trung ương GHPGVN chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Điều 3. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký. Các Quy định trước đây trái với Quy chế này đều không còn giá trị./.

Nơi nhận:
– Như điều 2;
– BTTr HĐTS GHPGVN;
– Lưu: VP1,VP2.

TM. BAN THƯỜNG TRỰC
CHỦ TỊCH

Hòa thượng Thích Thiện Nhơn

GIÁO HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM
HỘI ĐỒNG TRỊ SỰ
BAN KIỂM SOÁT TRUNG ƯƠNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc

QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG
BAN KIỂM SOÁT TRUNG ƯƠNG GHPGVN NHIỆM KỲ IX (2022-2027)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 89/QĐ-HĐTS ngày 14 tháng 3 năm 2023
của Ban Thường trực Hội đồng Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt nam)

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Cơ cấu tổ chức

Ban Kiểm soát là một Ban chuyên ngành trong hệ thống tổ chức hành chánh của Giáo hội Phật giáo Việt Nam theo quy định của Điều 25, 26, Chương V, Hiến chương GHPGVN sửa đổi lần thứ VII.

1. Cấp Trung ương có danh xưng đầy đủ là “Ban Kiểm soát Trung ương Giáo hội Phật giáo Việt Nam”, gọi chung là “Ban Kiểm soát cấp Trung ương”.

2. Cấp Tỉnh, Thành trực thuộc trung ương có danh xưng đầy đủ là “Ban Kiểm soát GHPGVN Tỉnh, Thành”, gọi chung là “Ban Kiểm soát cấp Tỉnh”.

3. Cấp Quận, Huyện, Thị xã Thành phố thuộc Tỉnh có danh xưng đầy đủ là “Ban Kiểm soát Giáo hội Phật giáo Việt Nam Quận, Huyện, Thị xã, Thành phố thuộc Tỉnh”, gọi chung là “Ban Kiểm soát cấp Huyện”.

Điều 2. Tư cách pháp lý

Ban Kiểm soát cấp Trung ương, cấp Tỉnh, cấp Huyện (gọi chung là Ban Kiểm soát các cấp) hoạt động trong khuôn khổ Hiến chương GHPGVN và Quy chế riêng; dưới sự Lãnh đạo của Ban Thường trực GHPGVN cùng cấp; chịu trách nhiệm trước Giáo hội về những tham mưu, đề xuất của mình.

Điều 3. Phạm vi trách nhiệm

Ban Kiểm soát các cấp có trách nhiệm phối kết hợp với các Ban chuyên môn khác của Giáo hội để tham gia xây dựng, phát triển bền vững Giáo hội Phật giáo Việt Nam; chăm lo và bảo vệ lợi ích chính đáng của các cấp GHPGVN, các Hệ phái, Tăng Ni, tín đồ Phật tử trong nước cũng như ở nước ngoài; phối kết hợp với các Ban chuyên môn khác trong việc tuyên truyền, vận động Tăng Ni, tín đồ Phật tử nghiêm chỉnh chấp hành Hiến chương Giáo hội và pháp luật Nhà nước.

Điều 4. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

Ban Kiểm soát các cấp có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn:

1. Giám sát việc chấp hành Hiến chương Giáo hội, Quy chế hoạt động của Giáo hội cùng cấp.

2. Góp ý trực tiếp cho Giáo hội Phật giáo Việt Nam cùng cấp trong vấn đề bảo vệ sự nghiêm minh của Hiến chương Giáo hội, Quy chế hoạt động của GHPGVN và Cơ quan chuyên môn của Giáo hội cùng cấp; bảo vệ lợi ích, quyền và nghĩa vụ của các thành viên Giáo hội.

3. Giám sát và phản biện đối với chương trình hoạt động Phật sự, cơ chế làm việc của bộ máy Giáo hội các cấp từ Trung ương đến địa phương, các Ban chuyên môn.

Điều 5. Quyền và nghĩa vụ

1. Ban Kiểm soát các cấp có quyền và nghĩa vụ làm tham mưu cho Ban Thường trực, Lãnh đạo Giáo hội cùng cấp trong việc giám sát, đôn đốc, kiểm tra hoạt động Phật sự, cơ chế làm việc để đảm bảo cho những quy định của Hiến chương được chấp hành nghiêm chỉnh, thống nhất quản lý và điều hành.

2. Trong quá trình nghị sự và giải quyết công việc có liên quan, Ban Kiểm soát các cấp đề cao trách nhiệm của tập thể và cá nhân trong tổ chức thực hiện, bàn luận và quyết định các Phật sự trọng yếu của Ban.

3. Ban Kiểm soát các cấp được thành lập theo Hiến chương GHPGVN sửa đổi lần thứ VII. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm soát các cấp tương ứng với nhiệm kỳ của Giáo hội cùng cấp.

4. Khi Hội đồng Trị sự, Ban Trị sự cấp tỉnh, Ban Trị sự cấp Huyện hết nhiệm kỳ, Trưởng ban Kiểm soát cùng cấp tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Ban Thường Trực GHPGVN cùng cấp chuẩn y nhân sự nhiệm kỳ mới.

5. Trưởng ban Kiểm soát các cấp do Đại hội cùng cấp suy cử. Các Phó Trưởng ban và thành viên Ban Kiểm soát cấp Trung ương, cấp Tỉnh, cấp Huyện do Ban Thường trực GHPGVN cùng cấp chuẩn y.

Chương II
THÀNH PHẦN NHÂN SỰ, TRỤ SỞ

Điều 6. Thành phần, số lượng nhân sự cấp Trung ương

Thành phần nhân sự của Ban Kiểm soát cấp Trung ương không quá 97 thành viên, được Ban Thường trực Hội đồng Trị sự chuẩn y, gồm các chức danh:

– Trưởng ban

– 03 Phó Trưởng ban Thường trực

– Các Phó Trưởng ban

– 01 Chánh Thư ký

– 03 Phó Thư ký (trong đó có hai Phó Thư ký đảm nhiệm chức vụ Chánh Văn phòng của khu vực phía Bắc và phía Nam)

– Các Ủy viên Thường trực

– Các Ủy viên.

Điều 7. Thành phần, số lượng nhân sự cấp tỉnh

Ban Kiểm soát cấp Tỉnh có số lượng nhân sự không quá 37 thành viên, gồm các chức danh:

– Trưởng ban

– 01 Phó Trưởng ban Thường trực

– Các Phó ban chuyên trách

– 01 Chánh Thư ký

– 02 Phó Thư ký (một Phó Thư ký đảm nhiệm chức vụ Chánh Văn phòng)

– Các Ủy viên Thường trực

– Các Ủy viên.

Điều 8. Thành phần, số lượng nhân sự cấp huyện

Đối với các huyện đủ điều kiện nhân sự thì được quyền thành lập Ban Kiểm soát cấp huyện, thành phần nhân sự và số lượng do Ban Thường trực Ban Trị sự cấp tỉnh quyết định chuẩn y, không quá 15 thành viên, gồm các chức danh:

– Trưởng ban

– 01 Phó Trưởng ban Thường trực

– 02 Phó Trưởng ban

– 01 Thư ký

– 02 Phó Thư ký

– 03 Ủy viên Thường trực

– Các Ủy viên.

Điều 9. Văn phòng Ban Kiểm soát Trung ương

1. Văn phòng Trung ương Giáo hội: Chùa Quán Sứ, số 73 Phố Quán Sứ, quận Hoàn Kiếm, Tp. Hà Nội.

2. Văn phòng 2 Trung ương: Thiền viện Quảng Đức, số 294 đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa, quận 3, Tp. Hồ Chí Minh.

Điều 10. Thành lập Phân ban

Ban Kiểm soát Trung ương được thành lập các Phân ban theo nhu cầu công tác Phật sự thực tế. Trưởng Phân ban do Phó Trưởng ban Ban Kiểm soát Trung ương đảm trách, chịu trách nhiệm theo nhiệm vụ công tác Phật sự được Lãnh đạo Ban giao phó.

Điều 11. Quyền, nghĩa vụ và nhân sự của Phân ban

Các Phân ban Trung ương được quyền sử dụng khuôn dấu riêng khi được Ban Thường trực Hội đồng Trị sự GHPGVN, Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận và cho phép sử dụng.

Phân ban Trung ương có số lượng không quá 27 thành viên, được Ban Kiểm soát Trung ương chuẩn y, các chức danh được cơ cấu như sau:

– Trưởng Phân ban

– 01 Phó Trưởng Phân ban Thường trực

– 02 Phó Trưởng Phân ban

– 01 Thư ký

– 02 Phó Thư ký

– Các Ủy viên Thường trực

– Các Ủy viên.

Điều 12. Thành phần nhân sự được cơ cấu vào Ban Kiểm soát các cấp, gồm:

1. Cấp Trung ương: Trưởng Ban Kiểm soát cấp Tỉnh, đại diện các Hệ phái Phật giáo, Tăng Ni, Phật tử có năng lực, trình độ, am hiểu một cách đầy đủ các quy định của Hiến chương, Quy chế, Nội quy của Giáo hội Phật giáo Việt Nam; có tâm nguyện phục vụ tự nguyện được Giáo hội Phật giáo Việt Nam phân công và giao trách nhiệm;

2. Cấp Tỉnh: Trưởng Ban Kiểm soát cấp Huyện, các thành phần đại diện như quy định tại mục 1 điều 12 Quy chế này, theo phân công và giao trách nhiệm của GHPGVN cùng cấp;

3. Cấp Huyện: Thành phần đại diện như quy định tại mục 1 điều 12 Quy chế này, theo phân công và giao trách nhiệm của GHPGVN cùng cấp.

Điều 13. Phương thức hoạt động

Ban Kiểm soát Trung ương do Trưởng Ban Kiểm soát Trung ương lãnh đạo. Ban Kiểm soát cấp dưới chịu sự lãnh đạo của Ban Kiểm soát cấp trên theo hệ thống dọc. Trưởng Ban Kiểm soát cấp dưới chịu sự lãnh đạo thống nhất của Trưởng Ban Kiểm soát cấp trên.

Chương III
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN

Điều 14. Chức năng của Ban Kiểm soát

1. Ban Kiểm soát Trung ương có chức năng giám sát việc thực thi Hiến chương Giáo hội, Quy chế của các cấp Giáo hội từ Trung ương đến địa phương.

2. Phối kết hợp với Cơ quan chuyên môn của Giáo hội có liên quan để giải quyết việc khiếu nại, tố cáo của Tăng Ni, tín đồ Phật tử.

3. Có nghĩa vụ chịu sự lãnh đạo của Ban Thường trực Hội đồng Trị sự, báo cáo theo định kỳ việc chấp hành Hiến chương của toàn bộ hệ thống Giáo hội.

4. Trả lời các vấn đề có liên quan đến chuyên ngành khi có yêu cầu của tập thể và cá nhân trong Ban Thường trực Hội đồng Trị sự GHPGVN.

Điều 15. Trách nhiệm của Ban Kiểm soát

1. Ban Kiểm soát Trung ương có trách nhiệm kiểm tra tính hợp hiến của các văn bản quy phạm do các cấp Giáo hội ban hành; khi phát hiện văn bản quy phạm ban hành có dấu hiệu vi Hiến, kiến nghị Hội đồng Trị sự và Ban Thường trực Hội đồng Trị sự xem xét việc sửa đổi, bổ sung, hoặc hủy bỏ đối với các văn bản quy phạm do các cơ quan Giáo hội đã ban hành.

2. Ban Kiểm soát các cấp chịu trách nhiệm trực tiếp trước Ban Thường trực GHPGVN cùng cấp đối với các công tác được phân công theo chức năng, quyền hạn.

Điều 16. Quyền hạn của Ban Kiểm soát

Ban Kiểm soát các cấp có trách nhiệm thảo luận, thông qua các chương trình hoạt động Phật sự của Ban tại các kỳ Hội nghị sơ kết, tổng kết, khoáng đại; tổ chức triển khai mọi hoạt động Phật sự theo quy định của Hiến chương GHPGVN, Pháp luật Nhà nước, các Nghị quyết, Chương trình hoạt động Phật sự của Giáo hội đề ra, các nội dung công tác được thông qua các kỳ họp thường kỳ hoặc bất thường của Ban.

Điều 17. Phân công nhiệm vụ

1. Thành viên của Ban Kiểm soát các cấp được phân công tham gia giải quyết vụ việc sẽ chịu trách nhiệm trước Ban Thường trực GHPGVN, Lãnh đạo Giáo hội cùng cấp và tập thể Ban đối với các tham mưu, đề xuất trong giải quyết, xử lý vụ việc có liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, hoặc tập thể theo quy định của Hiến chương Giáo hội Phật giáo Việt Nam, Pháp luật Nhà nước.

2. Các công tác Phật sự đã được tập thể hoặc quá bán thành viên Ban Kiểm soát các cấp thảo luận, biểu quyết thông qua đều phải được triển khai thực hiện, có sự giám sát của Ban Thường trực GHPGVN cùng cấp.

3. Các công tác Phật sự có tính chất quan trọng, trước khi Lãnh đạo Ban Kiểm soát các cấp làm tham mưu, hoặc đề xuất biện pháp giải quyết với Ban Thường trực GHPGVN, hoặc Lãnh đạo Giáo hội cùng cấp, phải được tập thể hoặc quá bán thành viên Ban Kiểm soát thảo luận dân chủ, công khai, minh bạch và được thông qua bằng một phiên họp.

Điều 18. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên chủ chốt cấp Trung ương

1. Trưởng ban:

– Trưởng Ban Kiểm soát cấp Trung ương có trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng Trị sự; trong thời gian Hội đồng Trị sự không nhóm họp, Trưởng ban chịu trách nhiệm và báo báo công tác với Ban Thường trực Hội đồng Trị sự, Lãnh đạo Giáo hội. Trưởng Ban Kiểm soát cấp Tỉnh, Thành có trách nhiệm và báo cáo công tác với Ban Trị sự, Ban Thường trực Ban Trị sự theo quy định của Hiến chương và Nội quy Ban Kiểm soát Trung ương;

– Thay mặt Ban Kiểm soát các cấp báo cáo, đề xuất biện pháp giám sát, đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành Hiến chương, Quy chế, Nội quy các cấp Giáo hội với Ban Thường trực HĐTS, Lãnh đạo Giáo hội theo chức năng, quyền hạn được phân công;

– Thay mặt Ban Thường trực HĐTS triển khai các công việc được phân công mang tính chuyên ngành đến Ban Kiểm soát cấp Tỉnh;

– Triệu tập, chủ trì các kỳ họp sơ kết, tổng kết, khoáng đại, thường kỳ hoặc bất thường để thảo luận, thông qua các công tác chuyên ngành;

– Những vụ việc mang tính sự vụ do Trưởng ban quyết định; đối với những vụ việc phức tạp, quan trọng, do quá bán thành viên Ban thảo luận, biểu quyết thông qua trước khi Lãnh đạo Ban báo cáo với Ban Thường trực HĐTS, hoặc Lãnh đạo Giáo hội;

– Khi Trưởng ban không làm việc được trong một thời gian dài thì Phó Trưởng ban Thường trực Quyền Trưởng ban cho đến khi Trưởng ban trở lại nhiệm sở;

– Trong trường hợp khuyết Trưởng ban thì Phó Trưởng ban Thường trực Quyền Trưởng ban cho đến khi Ban Thường trực Hội đồng Trị sự suy cử Trưởng ban mới.

2. Phó Trưởng Ban Thường trực:

– Có chức năng, quyền hạn như Trưởng ban khi được ủy quyền bằng văn bản;

– Phó Trưởng ban Thường trực giúp Trưởng ban làm nhiệm vụ và có thể được Trưởng ban ủy quyền thay Trưởng ban làm một số nhiệm vụ;

– Thay mặt Trưởng ban ký thư triệu tập, chủ trì các phiên họp để thảo luận, thông qua các công tác chuyên ngành; báo cáo, đề xuất biện pháp giải quyết với Ban Thường trực HĐTS, hoặc Lãnh đạo Giáo hội;

– Thay mặt Trưởng ban trong việc tổ chức, triển khai thực hiện các công tác được Ban Thường trực HĐTS phân công; giám sát, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các công tác chuyên ngành từ Trung ương đến địa phương;

– Thay mặt Trưởng ban phối hợp với các Ban, Viện Trung ương, Ban Kiểm soát cấp Tỉnh để tham mưu cho Ban Thường trực HĐTS, Lãnh đạo Giáo hội có hướng xử lý các hoạt động mang tính vi Hiến, giải quyết việc khiếu nại, tố cáo của Tăng Ni, Phật tử;

– Chịu trách nhiệm trực tiếp với Ban và Lãnh đạo Ban về công việc đã thay mặt Trưởng ban xử lý.

3. Các Phó Trưởng ban:

– Được quyền thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đối với từng vụ việc cụ thể theo sự phân công của Lãnh đạo Ban;

– Chịu trách nhiệm trực tiếp với Ban và Lãnh đạo Ban đối với các công việc được phân công giải quyết;

– Báo cáo kết quả tham gia giải quyết với Ban và Lãnh đạo Ban.

4. Chánh, Phó Thư ký:

– Có trách nhiệm tập hợp hồ sơ, trình Lãnh đạo Ban và tập thể Ban xem xéttại các kỳ họp;

– Khi cá nhân, tập thể gởi đơn thư khiếu nại, tố cáo đến Văn phòng Ban Kiểm soát Trung ương, Chánh – Phó Thư ký phải tiếp nhận hồ sơ và báo cáo kịp thời với Lãnh đạo Ban và tổ chức phiên họp để nghiên cứu vụ việc;

– Những vụ việc được Ban và Lãnh đạo ủy nhiệm, Chánh – Phó Thư ký phải chịu trách nhiệm về công việc được phân công giải quyết hoặc triển khai thực hiện;

– Soạn thảo các loại công văn giấy tờ và thực hiện việc lưu trữ hồ sơ theo quy định chung của Giáo hội và pháp luật.

5. Các Ủy viên thường trực và Ủy viên: Có chức năng, quyền hạn:

– Có quyền tham gia tất cả công việc của Ban, có nghĩa vụ chấp hành Quy chế này và sự phân công của Ban, hoặc Lãnh đạo Ban;

– Báo cáo với Ban và Lãnh đạo Ban về những công việc được phân công tham gia;

– Báo cáo với Lãnh đạo Ban đối với những hoạt động vi Hiến tại địa phương do mình phụ trách.

6. Văn phòng Ban Kiểm soát Trung ương: Có chức năng và quyền hạn:

– Có trách nhiệm tiếp nhận các loại hồ sơ có liên quan do cá nhân, tập thể gởi đến;

– Tổ chức nghiên cứu, đề xuất biện pháp giải quyết vụ việc, đệ trình Ban và Lãnh đạo Ban xem xét;

– Những vụ việc có tính chất quan trọng, Văn phòng phải kịp thời xin ý kiến Lãnh đạo Ban để tổ chức phiên họp nghiên cứu, cho ý kiến trước khi tổ chức triển khai thực hiện;

– Bảo quản con dấu của Ban.

Điều 19. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên chủ chốt cấp tỉnh, cấp huyện

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên chủ chốt Ban Kiểm soát cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện theo quy định của điều 18 Quy chế này.

Chương IV
HỘI NGHỊ THƯỜNG NIÊN, KHOÁNG ĐẠI VÀ BẤT THƯỜNG

Điều 20. Hội nghị thường niên

1. Hội nghị thường niên của Ban Kiểm soát các cấp được triệu tập trước ngày Hội nghị thường niên của Ban Trị sự GHPGVN cùng cấp 01 (một) tháng. Nếu không đủ điều kiện tổ chức hội nghị, thì xin chỉ thị của Ban Thường Trực GHPGVN cùng cấp để tổ chức thực hiện công tác;

2. Thành phần tham dự Hội nghị thường niên của Ban Kiểm soát các cấp gồm các thành viên trong Ban Kiểm soát cùng cấp.

Điều 21. Hội nghị khoáng đại

1. Hội nghị khoáng đại của Ban Kiểm soát các cấp được tổ chức trước ngày Đại hội Đại biểu Giáo hội Phật giáo Việt Nam cùng cấp 01 (một) tháng;

2. Thành phần tham dự Hội nghị khoáng đại gồm có: Toàn thể thành viên Ban Kiểm soát cùng cấp;

3. Hội nghị khoáng đại nhằm mục đích:

a. Tổng kết công tác hoạt động Phật sự trong 5 năm qua;

b. Thảo luận và biểu quyết những vấn đề liên quan đến công tác chuyên ngành;

c. Đề ra chương trình hoạt động trong nhiệm kỳ tới;

d. Đề nghị Ban Thường trực GHPGVN cùng cấp tuyên dương công đức cho các thành viên Ban Kiểm soát có nhiều đóng góp tích cực cho công tác Kiểm soát của Giáo hội và địa phương.

Điều 22. Hội nghị bất thường

1. Công tác chuyên ngành đã được tập thể Ban thông qua, trong quá trình thực hiện phát sinh những tình tiết mới, Trưởng Ban Kiểm soát cùng cấp có liên quan triệu tập Hội nghị bất thường để tham khảo ý kiến;

2. Sau Hội nghị bất thường, Trưởng Ban Kiểm soát phải báo cáo kịp thời và đề xuất mới cho Ban Thường trực GHPGVN cùng cấp đối với công tác được phân công để Lãnh đạo Giáo hội chỉ đạo giải quyết.

Chương V
TUYÊN DƯƠNG VÀ KỶ LUẬT

Điều 23. Tuyên dương

Thành viên của Ban Kiểm soát các cấp có nhiều thành tích, công đức trong việc hoàn thành công tác được phân sẽ được tuyên dương:

1. Thành viên Ban Kiểm soát Trung ương được quá bán thành viên Ban Kiểm soát Trung ương đề cử, Trưởng Ban Kiểm soát Trung ương sẽ đề nghị Trung ương GHPGVN tặng bằng Tuyên dương công đức hoặc bằng Công đức.

2. Thành viên Ban Kiểm soát cấp tỉnh được quá bán thành viên Ban Kiểm soát cấp tỉnh đề cử, Ban Kiểm soát Trung ương tặng bằng Tuyên dương công đức hoặc bằng Công đức.

Thành viên Ban Kiểm soát cấp huyện được quá bán thành viên Ban Kiểm soát cấp huyện đề cử, Ban Kiểm soát cấp tỉnh tặng bằng Tuyên dương công đức hoặc bằng Công đức.

Điều 24. Kỷ luật

1. Thành viên Ban Kiểm soát các cấp vi phạm Giới luật, Hiến chương, Quy chế của Ban Kiểm soát, tùy theo mức độ vi phạm, Ban Kiểm soát sẽ thỉnh thị ý kiến của Ban Thường trực Giáo hội cùng cấp để xử lý theo quy định của Luật Phật, Hiến chương Giáo hội Phật giáo Việt Nam (sửa đổi lần thứ VII).

2. Thành viên Ban Kiểm soát các cấp có hoạt động và hành vi làm thương tổn đến thanh danh, đến sự đoàn kết hòa hợp trong nội bộ và khối đại đoàn kết toàn dân tộc, không hoàn thành nhiệm vụ được phân công, Ban Kiểm soát sẽ xử lý nội bộ, nếu nghiêm trọng sẽ đề nghị Ban Thường trực GHPGVN cùng cấp xử lý theo quy định của Luật Phật, Hiến chương Giáo hội Phật giáo Việt Nam (sửa đổi lần thứ VII).

3. Việc thi hành kỷ luật đối với thành viên Ban Kiểm soát các cấp phải được bàn bạc dân chủ, công khai trong Ban trước khi có kết luận và hình thức kỷ luật.

Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN, HIỆU LỰC THI HÀNH VÀ SỬA ĐỔI

Điều 25. Quyền và nghĩa vụ của các thành viên

1. Các thành viên Ban Kiểm soát Trung ương có quyền và nghĩa vụ bình đẳng trong thảo luận, biểu quyết, tham gia tất cả công việc của Ban.

2. Ban Kiểm soát Trung ương hoạt động trên tinh thần dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, hòa hợp, đoàn kết, tuân thủ các quy định của Giới luật Phật chế, Hiến chương GHPGVN và pháp luật Nhà nước.

3. Các công tác Phật sự khi được tập thể Ban thống nhất thông qua, Lãnh đạo Ban và từng thành viên được phân công chịu trách nhiệm theo từng vụ việc đã trực tiếp giải quyết.

4. Các công việc đã được Ban biểu quyết thông qua hoặc đang trong quá trình nghiên cứu giải quyết, nếu thành viên được phân công làm nhiệm vụ, nếu tiết lộ bí mật, hoặc có hành vi làm cản trở việc phối hợp giải quyết phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Ban Thường trực GHPGVN và tập thể Ban Kiểm soát cùng cấp.

5. Cá nhân đươc phân công làm nhiệm vụ, Ban Kiểm soát các cấp sẽ đề nghị Ban Thường trực GHPGVN cùng cấp khen thưởng. Trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ được phân công, hoặc vi phạm Quy chế này, tùy theo mức độ vi phạm, Ban Kiểm soát Trung ương, cấp Tỉnh, cấp Huyện sẽ khuyến giáo, kỷ luật bằng các hình thức: nhắc nhở, khiển trách, kiểm điểm, cảnh cáo, nghiêm trọng sẽ đề nghị Ban Thường trực GHPGVN cùng cấp bãi miễn.

6. Vụ việc đang trong quá trình thụ lý, nếu có phát sinh tình tiết mới phải được tập thể thành viên Ban xem xét trước khi tiếp tục tổ chức thực hiện.

Điều 26. Sửa đối Quy chế

1. Trong quá trình thực hiện, xét thấy cần thiết sửa đổi Quy chế cho phù hợp với tình hình thực tế, Trưởng ban, các Phó Trưởng ban, thành viên Ban Kiểm soát Trung ương, hoặc ít nhất một phần ba thành viên của Ban Kiểm soát có quyền đề nghị sửa đổi Quy chế;

2. Việc sửa đổi Quy chế do Trưởng ban chỉ định một Tiểu ban dự thảo sửa đổi do Trưởng ban Kiểm soát Trung ương đứng đầu. Quy chế dự thảo sửa đổi phải được hai phần ba thành viên Ban Kiểm soát Trung ương tán thành trước khi trình Ban Thường trực Hội đồng Trị sự;

3. Dự thảo Quy chế Ban Kiểm soát Trung ương phải được Ban Thường trực Hội đồng Trị sự GHPGVN phê chuẩn.

Điều 27. Hiệu lực thực hiện

Quy chế Ban Kiểm soát Trung ương nhiệm kỳ IX (2022 – 2027) gồm 06 chương 27 điều, được Ban Thường trực Hội đồng Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam thông qua ngày 08 tháng 3 năm 2023 và có hiệu lực thực hiện kể từ ngày Chủ tịch Hội đồng Trị sự GHPGVN ký quyết định ban hành.

Các quy định thuộc chuyên ngành Kiểm soát trái với Quy chế này đều không còn giá trị thực hiện./.

BAN KIỂM SOÁT TRUNG ƯƠNG GIÁO HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM

GÓP PHẦN LAN TỎA GIÁ TRỊ ĐẠO PHẬT


Ủng hộ Tạp chí Nghiên cứu Phật học không chỉ là đóng góp vào việc duy trì sự tồn tại của Tạp chí mà còn giúp cho việc gìn giữ, phát huy, lưu truyền và lan tỏa những giá trị nhân văn, nhân bản cao đẹp của đạo Phật.
Mã QR Tạp Chí NCPH

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU PHẬT HỌC

SỐ TÀI KHOẢN: 1231 301 710

NGÂN HÀNG: TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)

Để lại bình luận

Bạn cũng có thể thích

Logo Tap Chi Ncph 20.7.2023 Trang

TÒA SOẠN VÀ TRỊ SỰ

Phòng 218 chùa Quán Sứ – Số 73 phố Quán Sứ, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

Điện thoại: 024 6684 66880914 335 013

Email: tapchincph@gmail.com

ĐẠI DIỆN PHÍA NAM

Phòng số 7 dãy Tây Nam – Thiền viện Quảng Đức, Số 294 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 3, Tp.HCM.

GIẤY PHÉP XUẤT BẢN: SỐ 298/GP-BTTTT NGÀY 13/06/2022

Tạp chí Nghiên cứu Phật học (bản in): Mã số ISSN: 2734-9187
Tạp chí Nghiên cứu Phật học (điện tử): Mã số ISSN: 2734-9195

THÔNG TIN TÒA SOẠN

HỘI ĐỒNG BIÊN TẬP

Gs.Ts. Nguyễn Hùng Hậu

PGs.Ts. Nguyễn Hồng Dương

PGs.Ts. Nguyễn Đức Diện

Hòa thượng TS Thích Thanh Nhiễu

Hòa thượng TS Thích Thanh Điện

Thượng tọa TS Thích Đức Thiện

TỔNG BIÊN TẬP

Hòa thượng TS Thích Gia Quang

PHÓ TỔNG BIÊN TẬP

Thượng tọa Thích Tiến Đạt

TRƯỞNG BAN BIÊN TẬP

Cư sĩ Giới Minh

Quý vị đặt mua Tạp chí Nghiên cứu Phật học vui lòng liên hệ Tòa soạn, giá 180.000đ/1 bộ. Bạn đọc ở Hà Nội xin mời đến mua tại Tòa soạn, bạn đọc ở khu vực khác vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số: 024 6684 6688 | 0914 335 013 để biết thêm chi tiết về cước phí Bưu điện.

Tài khoản: TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU PHẬT HỌC

Số tài khoản: 1231301710

Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam (BIDV), chi nhánh Quang Trung – Hà Nội

Phương danh cúng dường